Nhà cấp 4 là gì? Chung cư là nhà cấp mấy?

Đặc điểm của nhà cấp 4

Nhà cấp 4 là gì? Chung cư là nhà cấp mấy? đây có lẽ là thắc mắc của khá nhiều bạn đọc khi đang có nhu cầu tìm hiểu và xây dựng cho mình một tổ ấm riêng. Chính vì vậy, trong bài viêt hôm nay batdongsanvinhome.vn sẽ giải đáp chi tiết cũng như chia sẻ thêm cho bạn những thông tin liên quan đế nhà cấp 4. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!

Định nghĩa nhà cấp 4 truyền thống:

Theo khái niệm truyền thống, nhà cấp 4 là nhà có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt. Nhà có thể được làm bằng gạch hoặc gỗ và có tường bao che bằng gạch hay bằng hàng rào. Mái nhà có thể được làm bằng ngói hoặc tấm lợp vật liệu xi măng tổng hợp, cũng có thể đơn giản là mái được làm bằng tre, nứa, gỗ, rơm rạ. Thời gian sử dụng nhà có kéo dài khoảng 30 năm.

Nhà cấp 4 truyền thống
Nhà cấp 4 truyền thống

Xem thêm:

Định nghĩa nhà cấp 4 theo quy định pháp luật:

Theo Phụ lục 2, Thông tư 03/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 10/03/2016 Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, Nhà cấp 4 được xác định dựa trên các tiêu chí sau đây:

Bảng phụ lục nhà theo cấp
Bảng phụ lục nhà theo cấp

Bảng phân cấp công trình Như vậy, căn cứ vào Bảng ở trên ta có thể đưa ra kết luận rằng:

Nhà cấp 4 là công trình xây dựng có mái, có tường vách để ở hay để sử dụng vào một việc nào đó có diện tích nhỏ hơn 1000m2 (<1000m2), 01 tầng, có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 6m (<=6m) và kết cấu nhịp lớn nhất nhỏ hơn 15m (<15m).

Đặc điểm của nhà cấp 4:

Nhà cấp 4 nói chung và nhà cấp 4 nông thôn nói riêng phù hợp cho các gia đình có thu nhập thấp, và thường nhà cấp 4 được xây dựng phổ biến ở nông thôn.

Đặc điểm của nhà cấp 4
Đặc điểm của nhà cấp 4

Đặc điểm nhà cấp 4:

  • Nhà cấp 4 có mức chi phí xây dựng thấp
  • Thời gian hoàn thành nhanh
  • Kỹ thuật xây dựng không đòi hỏi phức tạp
  • Kiến trúc đơn giản.

Các tiêu chuẩn của nhà cấp 4:

  • Thời gian sử dụng nhà có kéo dài khoảng 30 năm.
  • Vật liệu xây dựng cơ bản: Phần tường che xung quanh và hệ thống bao chắn cũng chủ yếu là gạch và gỗ với tường khoảng 11-22 cm. Hầu hết các phần che chắn bên trên được lợp ngói hoặc Fibroociment và vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp cùng tiện nghi sinh hoạt vừa phải, ở mức độ chấp nhận được.
  • Diện tích và chi phí xây dựng: Loại nhà cấp 4 thường được giới hạn diện tích dưới 1000m2 và chiều cao thấp hơn 4 tầng (tính cả tầng trệt). Chi phía xây dựng giao động từ khoảng 200 – 500 triệu (đối với nhà cấp 4 thiết kế 2 tầng trở xuống) và khoảng 600 – 1,5 tỷ (đối với nhà cấp 4 thiết kế 2 – 4 tầng).

Đây là một trong những dạng nhà rất phổ biến tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Hầu hết tập trung ở các khu vực nông thôn, kết cấu chịu lực cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tự nhiên của từng khu vực.

Tiêu chí phân hạng chung cư:

Theo quy định tại Thông tư số 14/2008/TT-BXD, Nhà chung cư được phân thành các hạng như sau:

a) Nhà chung cư hạng 1 (cao cấp) là hạng có chất lượng sử dụng cao nhất; đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ hoàn hảo;

b) Nhà chung cư hạng 2 là hạng có chất lượng sử dụng cao; đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ tương đối hoàn hảo;

c) Nhà chung cư hạng 3 là hạng có chất lượng sử dụng khá cao; đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ khá;

d) Nhà chung cư hạng 4 là hạng có chất lượng sử dụng trung bình; đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt tiêu chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng.

Tham khảo thêm các loại nhà ở Việt Nam phổ biến hiện nay:

Ngoài nhà cấp 4, chúng ta đang tìm hiều, thì còn có nhà cấp 1, nhà cấp 2, nhà cấp 3.

Nhà cấp 1:

Nhà cấp 1 là loại nhà có kết cấu chịu áp lực dựa trên bê tông cốt thép hoặc gạch có thời gian sử dụng trên 80 năm. Nhà cấp 1 được thiết kế bởi những bức tường ngăn giữa các phòng. Mái nhà có thể được làm bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, đầy đủ tiện nghi sinh hoạt.

Nhà cấp 2:

Cũng tương tự như nhà cấp 1, nhà cấp 2 sử dụng các loại bê tông cốt thép, xây gạch làm điểm tựa có thời gian sử dụng trên 70 năm. Nhà có bao che nhà và tường ngăn cách các phòng thông qua bê tông cốt thép, gạch. Phần mái nhà có thể là mái bằng hay mái ngói. Nhà cấp 2 không hạn chế số tầng.

Nhà cấp 3:

Cũng có những đặc điểm giống như 2 nhà trên nhưng nhà cấp 3 có thời gian sử dụng thấp hơn (khoảng 40 năm). Vật liệu xây dựng bằng vật liệu phổ thông, có tiện nghi sinh hoạt bình thường, nhà có 2 tầng trở lên.

Với bài chia sẻ Nhà cấp 4 là gì? Chung cư là nhà cấp mấy?, hy vọng rằng bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức hữu ích về từng loại nhà để đưa ra quyết định xây nhà hoặc mua nhà phù hợp nhất.