Tìm hiểu về Luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng
25/08/2022 20:36 Chiều
Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề được nhiều cá nhân liên quan quan tâm, vướng mắc khi nhà nước tiến hành thu hồi đất. Tuy nhiên, nhiều chủ đất lo lắng rằng việc thu hồi đất sẽ được bồi thường không thỏa đáng. Vậy luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng được pháp luật quy định như thế nào. Bồi thường giải phóng mặt bằng như thế nào là đúng pháp luật Quy định hiện hành của luật pháp đối với vấn đề giải phóng mặt bằng như thế nào. Hãy cùng Bất động sản Vinhome tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
I. Vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng theo luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng được quy định như thế nào?
1. Nhà nước khi thu hồi đất sẽ bồi thường như thế nào?
Nhà nước sẽ có 2 khoản đền bù khi tiến hành thu hồi đất. Hai khoản đền bù bao gồm bồi thường về chi phí đầu tư đất và bồi thường về đất.
Bồi thường về đất:
Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc của điều 74 luật đất đai năm 2013.
Người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo khung giá đền bù đất đai khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 75 luật đất đai năm 2013.
Căn cứ vào quy trình thu hồi đất theo luật đất đai 2013, nhà nước sẽ tiến hành bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất nhà nước thu hồi. Nếu không có thì nhà nước sẽ bồi thường theo giá đất của loại đất thu hồi được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Tất cả các khoản đền bù được thực hiện đảm bảo tính dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Bồi thường về chi phí đầu tư vào phần đất còn lại: Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường các một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư còn lại vào đất:
Chi phí san lấp mặt bằng
Chi phí cải tạo, cải tổ tăng độ màu mỡ, tháo chua rửa mặt, chống xâm thực, xói mòn đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Chi phí tiến hành gia cố khả năng chống rung, chịu lực, chống sụt lún đối với loại đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Các chi phí khác có liên quan đến đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của nhà nước bao gồm:
Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chúng minh đã đầu tư vào đất. Trong trường hợp nếu chủ sở hữu đất không có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng từ chứng minh chi phí đầu tư vào đất còn lại thì Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tiến hành căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa phương và đưa ra quy định xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại phù hợp.
Nguồn gốc của chi phí đầu tư vào đất không xuất phát từ ngân sách nhà nước
2. Nhà nước khi thu hồi đất hỗ trợ những gì?
Căn cứ vào quy định tại Điều 83 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất và tiến hành hỗ trợ dựa trên nguyên tắc:
Nhà nước khi thu hồi đất ngoài tiến hành bồi thường theo quy định và còn xem xét hỗ trợ cho chủ sở hữu đất
Việc hỗ trợ được thực hiện dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật
Các khoản hỗ trợ của nhà nước bao gồm:
Hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống cho nhân dân
Hỗ trợ bao gồm tiến hành đào tạo, tìm kiếm việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp
Hỗ trợ chỗ ở mới, tái định cư
Hỗ trợ khác
3. Tái định cư
Tái định cư là hình thức bồi thường, hỗ trợ chỗ ở mới cho những trường hợp thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điều thứ 22 nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư sẽ được tiến hành như sau:
Nếu chủ sở hữu đất nhận được đất ở mới hoặc nhà ở tái định cư, mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn một suất tái định cư tối thiểu thì chủ sở hữu đất sẽ nhận được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị tối thiểu của một suất tái định cư và số tiền được bồi thường về đất.
Nếu chủ sở hữu đất tự lo được chỗ ở thì ngoài nhận được bồi thường về đất còn nhận được một khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ hỗ trợ cho chủ sở hữu đất căn cứ trên quy mô diện tích đất thu hồi, số nhân khẩu của gia đình và điều kiện tại từng địa phương, khu vực cụ thể khác nhau.
II. Trường hợp nào tiến hành giải phóng mặt bằng
Nhà nước tiến hành thu hồi đất để giải phóng mặt bằng dựa trên hai trường hợp cụ thể như sau:
Thu hồi đất vì các mục đích an ninh quốc phòng căn cứ theo Điều 62 của Luật đất đai năm 2013
Thu hồi đất vì lợi ích quốc gia nói chung và cộng đồng nói riêng để phát triển kinh tế – xã hội căn cứ theo Điều 62 của Luật đất đai năm 2013
Để nhà nước có thể thu hồi đất trong 2 trường hợp như trên cần dựa trên các căn cứ sau đây:
Dự án đầu tư đó thuộc trường hợp được pháp luật quy định tại Điều số 61 Luật đất đai năm 2013
Cấp huyện có kế hoạch sử dụng đất hàng năm và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án
III. Khi được bồi thường giải phóng mặt bằng không thỏa đáng cần làm gì?
Khi chủ sở hữu đất thấy rằng mình không nhận được bồi thường giải phóng mặt bằng thỏa đáng, người sử dụng đất có thể xử lý theo một trong hai hướng dưới đây:
Khiếu nại: Người sử dụng đất có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất có thể tiến hành khiếu nại tại Điều số 204 theo Luật đất đai năm 2013
Khởi kiện: Người sử dụng đất có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến Toà án Nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định.
Phía trên là toàn bộ những thông tin chi tiết nhất của pháp luật hiện hành về luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng. Hy vọng những thông tin tổng quan mà Bất động sản Vinhome cung cấp đã mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích về hỗ trợ và bồi thường khi thu hồi đất giúp ích cho quá trình nhận hỗ trợ và bồi thường của bạn nhanh chóng đảm bảo sự công bằng và nhất quán.