Tin tức

Đất tái định cư là gì? Chính sách tái định cư như thế nào?

Đất tái định cư là gì? làm thế nào để mua đất tái định cư? các quy định về mua đất tái định cư như thế nào là những vấn đề được rất nhiều người quan tâm và e ngại khi đang có nhu cầu đầu tư bất động sản. Bài viết dưới đây, batdongsanvinhome sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan tới đất tái định cư.

Xem thêm: Bất động sản nghỉ dưỡng là gì?

Đất tái định cư là gì?

Đất tái định cư là loại đất được Nhà nước cấp cho người dân để bồi thường khi bị thu hồi đất. Mục đích chính là giúp người dân có nơi an cư mới, ổn định cuộc sống.

Đất tái định cư là gì

Đất tái định cư là gì

Về mặt pháp lý, đất tái định cư là đất thổ cư, có đầy đủ quyền sở hữu được cấp cho các chủ sở hữu mới.

Đất tái định cư đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy nên, chủ sở hữu có quyền sử dụng hợp pháp tương tự như các loại đất thông thường khác.

Xem thêm: Chung cư Vincity Grand Park Quận 9

Các trường hợp được cấp đất tái định cư:

Các trường hợp được cấp đất tái định cự được quy định rõ ràng trong Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

Trường hợp 1:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi bị Nhà nước thu hồi đất mà có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng được các điều kiện dưới đây:

  • Bị thu hồi hết đất ở;
  • Diện tích đất thổ cư còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn bị thu hồi đất ở.

Lưu ý: Nếu cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng nhà hoặc bằng đát ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Các trường hợp được cấp đất tái định cư

Các trường hợp được cấp đất tái định cư

Trường hợp 2:

Nhiều hộ gia đình đồng sở hữu, có chung quyền sử dụng 01 thửa đất thuộc khu đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ nhà ở, đất ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định cấp mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Trường hợp 3:

Cá nhân hoặc hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác thuộc địa bàn xã, phường, thị đất nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư.

Trường hợp 4:

Cá nhân hoặc hộ gia đình được hỗ trợ tái định cư dưới hình thức nhà ở, đất ở tái định cư trong trường hợp:

Đất thuộc khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất có nguy cơ sạt lở, sụt lút, bị ảnh hưởng bởi thiên tai có nguy cơ đe dọa tính mạng người dân.

Diện tích của đất tái định cư được xác định như thế nào?

Đa số mọi người còn thắc mắc cơ quan chức năng dựa trên tiêu chí nào để xác định diện tích đất bồi thường, nếu có sự chênh lệch về giá trị giữa đất bị thu hồi và đất tái định cư được bồi thường thì phải làm thế nào?

Để giải đáp thắc mắc này, thì tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định rõ:

Nếu địa phương đó có quỹ đất để hỗ trợ tái định cư thì khi thu hồi đất theo trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013, người dân sẽ được bồi thường bằng đất ở. Diện tích đất ở bồi thường không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương.

Diện tích của đất tái định cư

Diện tích của đất tái định cư

Trường hợp địa phương không có quỹ đất thì người dân sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi (do UBND cấp tỉnh quyết định) tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Lưu ý, nếu phần đất mà hộ người dân được bố trí tái định cư có giá trị lớn hơn so với phần đất ở trước kia bị thu hồi, thì họ sẽ phải nộp khoản tiền chênh lệch về giá giữa hai phần đất cũ và đất mới đang ở hiện tại.

Đất tái định cư có được mua bán không?

Hiên nay, đất tái định cư được bán rất nhiều trên mạng internet, người mua có thể tìm kiếm hàng loạt thông tin rao bát đất tại định cư. Tuy nhiên, giao dịch mua bán đất tái định cư có an toàn, đảm bảo phát luật hay không còn phụ thuộc vào hồ sơ pháp lý của thửa đất đó. Cụ thể như sau:

Trường hợp mua đất tái định cư có sổ đỏ:

Chủ sở hữu có đầy đủ thẩm quyền như với đất ở thông thường.

Trường hợp đất tái định cư chưa được cấp sổ đỏ

Việc mua bán lúc này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, một trong những điều kiện bắt buộc để được chuyển quyền sử dụng đất đó là phải có sổ đỏ. Bên mua và bên bán sẽ phải giao dịch theo cách khá lòng vòng, thường là thực hiện cam kết thông qua hợp đồng ủy quyền.

Cụ thể, bên bán ủy quyền cho bên mua được phép thay mặt mình quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến thửa đất tái định cư. Hợp đồng này tuy vẫn được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật, nhưng không loại trừ trường hợp bên bán thấy giá đất tăng hoặc gặp người mua trả giá cao hơn liền “lật kèo”, yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền vô hiệu. Khi đó, người mua dù đã thanh toán tiền nhưng không mua được đất, thậm chí để lấy lại số tiền đã trả cho người bán cũng cần qua nhiều thủ tục, mất thời gian.

Ngay cả khi giao dịch mua bán thông qua hợp đồng ủy quyền diễn ra suôn sẻ, người mua đất tái định cư vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc xin cấp sổ đỏ cho thửa đất đó. Lý do vì pháp luật không thừa nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận (trừ 2 trường hợp ngoại lệ nhưng không đề cập đến đất tái định cư). Cho nên nên khi cấp sổ đỏ của suất tái định cư thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp cho người được bố trí tái định cư, tức là người bán (bên ủy quyền) chứ không phải người mua (bên được ủy quyền).

Thêm một rủi ro khi mua đất tái định cư chưa có sổ đỏ đó là rất khó để chuyển nhượng cho người thứ ba. Nguyên nhân là thửa đất đó có pháp lý không rõ ràng, giao dịch chuyển nhượng thông lòng vòng qua hợp đồng ủy quyền nên sẽ khiến người mua e ngại.

Xem thêm: Giếng trời là gì?

5/5 - (1 bình chọn)