Tin tức

Những quy định của pháp luật về hạn mức đất ở theo luật đất đai năm 2013

Việc phân bổ đất ở cho người dân một cách hợp lý là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhà nước sẽ tiến hành giao và trao quyền sử dụng đất cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Bên cạnh việc giao đất Nhà nước còn đặt ra những quy định như: về hạn mức đất giao; công nhận đất nhằm đảm bảo ổn định về quỹ đất và phù hợp với quy hoạch của phát triển kinh tế – xã hội. Để hiểu rõ hơn về quy định hạn mức đất ở theo Luật đất đai 2013, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Bất động sản Vinhome.

hạn mức đất ở theo luật đất đai 2013

I. Những quy định về hạn mức giao đất ở theo Luật đất đai 2013

Hạn mức giao đất ở sẽ khác với các quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp. Nếu như hạn mức giao đất nông nghiệp phân theo từng loại đất nông nghiệp và khu vực thì quy định về hạn mức giao đất ở sẽ tùy thuộc tại từng địa phương khác nhau.

hạn mức đất ở theo luật đất đai 2013

1. Đất ở tại nông thôn

Theo khoản 3 Điều 143 của Luật Đất đai năm 2013: căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được phê duyệt, UBND cấp tỉnh có những quy định về hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân như sau:

Đất ở do hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng tại nông thôn với các mục đích bao gồm: đất để xây dựng nhà ở hoặc xây dựng công trình phục vụ đời sống, vườn và ao trong cùng thửa đất phải phù hợp với đất quy hoạch sử dụng và xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn phê duyệt UBND cấp tỉnh sẽ có quy định hạn về mức đất giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân để xây dựng nhà ở tại địa phương. Diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa phải phù hợp với điều kiện và tập quán của địa phương.

Thêm vào đó, việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với những quy hoạch của các công trình công cộng nhằm bảo đảm thuận tiện cho sản xuất cũng như đời sống của nhân dân; đảm bảo vệ sinh môi trường và đi theo hướng hiện đại hóa nông thôn. 

2. Đất ở tại đô thị

Căn cứ tại Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013, tại đô thị đất ở được quy định như sau:

Tại đô thị đất ở bao gồm đất xây dựng nhà và các công trình phục vụ đời sống như vườn, ao trong cùng một mảnh đất thuộc khu dân cư đô thị phải phù hợp với quy hoạch đất sử dụng và quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

Đất ở phải bố trí đồng bộ với mục đích đất sử dụng cho xây dựng các công trình công cộng cũng như bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch đất sử dụng và xây dựng đô thị  cũng như quỹ đất của địa phương mà có những quy định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng nhà ở.

Đối với việc chuyển giao đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh phải phù hợp với kế hoạch,  quy hoạch sử dụng đất và xây dựng đô thị đã được nhà nước phê duyệt. Đồng thời, phải tuân thủ theo các quy định về trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường đô thị.

Theo đó, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch đất sử dụng và xây dựng đô thị cũng như quỹ đất của địa phương mình để đưa ra những quy định về hạn mức đất ở và giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng nhà ở trong trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

hạn mức đất ở theo luật đất đai 2013

II. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở

Theo quy định tại Điều 143 Điều 144 của Luật Đất đai 2013, quy định về cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất ở như sau:

Đất ở tại nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân để làm nhà ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa phải phù hợp với điều kiện và tập quán của địa phương.

Đất tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào đất quy hoạch sử dụng và xây dựng đô thị cũng như quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân tự xây dựng nhà ở trong trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất cho tổ chức hoặc cá nhân theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

hạn mức đất ở theo luật đất đai 2013

III. Những quy định của pháp luật về hạn mức giao đất ở

Nguyên tắc để xác định diện tích đất trong hạn mức cho mỗi hộ gia đình bao gồm cả hộ gia đình được hình thành do tách hộ đúng theo quy định của pháp luật. Các cá nhân chỉ được xác định diện tích đất ở trong hạn mức hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở trong một lần và trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương trong các trường hợp dưới đây:

Trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất sẽ được cộng dồn nhằm xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở hoặc là hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở. Tuy nhiên, tổng diện tích đất lựa chọn không được vượt quá hạn mức trên ở tại địa phương nơi mà hộ gia đình hoặc cá nhân lựa chọn đầu tiên.

Các hộ gia đình hoặc cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của một mảnh đất, diện tích đất ở trong hạn mức sẽ được xác định như sau:

  • Trường hợp các hộ gia đình hoặc cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép tách mảnh đất cho mỗi hộ thì cần xác định diện tích đất trong hạn mức để thu tiền sử dụng đất. Mức thu sẽ được tính theo nguyên tắc của từng hộ gia đình hoặc cá nhân được tách với điều kiện chỉ được xác định diện tích đất ở trong hạn mức hoặc hạn mức công nhận đất ở trong một lần và trong phạm vi một tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp các hộ gia đình hoặc cá nhân không được thực hiện hoặc không được cho phép tách đất thì diện tích đất ở trong hạn mức sẽ được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của các hộ gia đình hoặc cá nhân được chọn là người đại diện của các đồng sở hữu sẽ làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân nhận quyền thừa kế sử dụng đất mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất hay được nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất hợp pháp mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất hay đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và đến nay mới được cấp đổi Giấy chứng nhận thì sẽ không được tính là một lần đã xác định diện tích đất ở trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

hạn mức đất ở theo luật đất đai 2013

Bài viết trên đây của Bất động sản Vinhome đã chia sẻ cho bạn những thông tin quy định về hạn mức đất ở theo Luật đất đai 2013. Theo dõi Bất động sản Vinhome để biết thêm những thông tin mới nhất về bất động sản.

Đánh giá bài viết